1. BỂ HỤI LÀ GÌ?
Bể hụi được hiểu là khi chủ hụi đã thu hụi của các con hụi, đến kỳ mở hụi mà không chi trả hoặc không còn khả năng chi trả cho người được hốt hụi thì được coi là bể hụi. Nếu đến kỳ mở hụi mà không tìm ra chủ hụi là được coi là giật hụi.
2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CHƠI HỤI?
Theo quy định pháp luật thì hoạt động chơi hụi không vi phạm pháp luật mà nó chỉ bị nghiêm cấm nếu người chơi lợi dụng nó để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như cho vay nặng lãi, lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Theo quy định tại khoản 1 Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong nhóm.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường thì các nguyên tắc tổ chức họ, hụi được quy định như sau:
- Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.
- Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. HƯỚNG XỬ LÝ KHI BỊ BỂ HỤI NHƯ THẾ NÀO?
3.1 Thứ nhất: Hình Sự
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
- Nếu có dấu hiệu chiếm đoạt, được cơ quan điều tra chứng minh chủ hụi có hành vi chiếm đoạt tức là sau mà chủ hụi huy động được số tiền, thì lúc này chủ hụi nảy sinh ra ý định là chiếm đoạt, nghĩ ra chiêu trò, là ghi khống những thành viên trong đây hụi về việc là rút những số tiền này để chủ hụi chiếm đoạt số tiền đó hoặc chủ hụi có dấu hiệu bỏ trốn khỏi nơi cư trú, cắt đứt liên lạc với các thành viên trong dây hụi, như vậy cơ quan điều tra nếu họ chứng minh được dấu hiệu chiếm đoạt rồi thì họ sẽ khởi tố với hành vi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175 BLHS khung hình phạt như sau:
Các hình phạt được áp dụng sẽ bao gồm các khung hình phạt như:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản
Các hình phạt được áp dụng sẽ bao gồm các khung hình phạt như:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Bên cạnh đó, ngoài mức phạt tù như trên thì người thực hiện hành vi phạm tội còn bị phạt tiền mức từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Ngoài ra, người này còn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn khởi kiện
- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (giấy tờ gửi tiền, hóa đơn gửi…)
- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)
3.2 Thứ hai: dân sự
- Theo nội dung phân tích nêu trên thì việc chơi hụi chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự và được hiểu là một giao kết về tài sản giữa cá nhân với cá nhân. Do đó, nếu như bị vỡ hụi, bể hụi thì người chủ hụi sẽ phải chịu trách nhiệm về dân sự do vi phạm theo quy định tại Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Đối với bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ như hai bên đã cam kết thỏa thuận thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền lợi theo đúng cam kết đó.
- Trong việc chơi hụi, việc vi phạm nghĩa vụ được hiểu là khi đến thời hạn xoay vòng người được hốt hụi lấy tiền mà chủ hụi là người đang nắm giữ tiền của mọi người không thực hiện việc đưa tiền cho người hốt hụi đó.
- Tuy nhiên, trường hợp loại trừ trách nhiệm nếu như chủ hụi do gặp sự cố bất khả kháng mà không thể thanh toán tiền cho người được hốt hụi, khi đó người chủ hụi sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự; ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Đồng thời, bên có nghĩa vụ sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu như có vấn đề lỗi xảy ra và lỗi này hoàn toàn xuất phát từ bên có quyền lợi Và về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bên chủ hụi gây ra thì phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác (quy định tại Điều 360 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Hướng giải quyết: Nộp đơn khởi kiện ra tòa án (nơi người bị kiện thường trú)
4. KHI GÓP HỤI CẦN PHẢI NẮM RÕ QUY ĐỊNH GÌ ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO CHÍNH MÌNH?
- Căn cứ điểm b, khoản 1 điều 16 nghị định 19/2019/NĐ – CP thì: thông báo về nơi cư trú mới trong trường hợp có thay đổi cho những người tham gia dây họ
- Căn cứ khoản 1 điều 18 nghị định 19/2019/NĐ – CP thì: Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi.
- Căn cứ khoản 2 điều 18 nghị định 19/2019/NĐ – CP thì: Thông báo đầy đủ về số lượng dây hụi; phần hụi, kỳ mở hụi; số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ.
- Đầu tiên người dân cần có một cái văn bản thỏa thuận về việc góp hụi trong đó cần phải ghi địa chỉ rõ ràng, nơi ở rõ ràng.(đưa vào văn bản)
- Thành viên góp hụi là bao nhiêu, số tiền góp là bao nhiêu, thời gian góp là bao lâu.( đưa vào văn bản)
- Theo pháp luật thì văn bản thỏa thuận hụi này có thể công chứng được và được quy định tại điều 7, 8 nghị định 19/2019/NĐ – CP.
Lời khuyên:
- Người dân nên công chứng văn bản thỏa thuận góp hụi đó để làm cơ sở bảo vệ chính bản thân mình.
- Trong nghị định 19 có quy định là những thành viên trong dây hụi có quyền kiểm tra sổ sách về việc, góp hụi, người dân nên thường xuyên kiểm tra, khi mọi người thường xuyên kiểm tra thì mọi người có thể phát hiện ra những thành viên của chủ hụi này thì những thành viên hốt hụi này có phải là những người thật hay không và khi mà kiểm tra sổ sách đó nếu như phát hiện rằng là không có thành viên hốt hụi mà chủ hụi vẫn có tình ký những giấy tờ để thực hiện việc hốt hụi đó thì mọi người nhanh chóng rút cái số tiền mà mọi người đã góp hụi trước thì khi đó để tránh những cái rủi ro cho bản thân.
- Mọi người cần chú ý các khoản 4 điều 14 và khoản 3 điều 3 nghị định 19/2019/NĐ – CP để đảm bảo sự an toàn khi góp hụi