I. ĐỂ GIẢI THÍCH CHO CÂU HỎI TRÊN TA CĂN CỨ VÀO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 NHƯ SAU:
Tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn.
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
=> Như vậy, LY THÂN nhưng chưa LY HÔN thì không thể xin giấy xác nhận độc thân vì hiện tại vẫn còn trong quan hệ hôn nhân chỉ khi nào quan hệ hôn nhân chấm dứt khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực thì bạn mới có thể xin được giấy xác nhận độc thân. Hướng dẫn tại điều 22 và 37 nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Như vây, có thể hiểu ly thân là việc vợ chồng không sống chung với nhau, nhưng chưa thực hiện các thủ tục ly hôn và chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Mặt khác, giấy chứng nhận độc thân (giấy xác nhận tính trạng hôn nhân) là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận tình trạng độc thân của cá nhân.
Do đó, nếu đang ly thân chưa ly hôn thì vẫn được xem là đã kết hôn, nên không được cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân.
II. VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỘC THÂN.
Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”
…
III. MẪU ĐƠN XIN XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN MỚI NHẤT.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân………………………………………………….
Họ và tên người khai:………………………………………………………
Dân tộc:……………………………………………..Quốc tịch:……………….
Nơi thường trú/tạm trú:………………………………………………………
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: …
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ và tên: …………………………………………Giới tính:……………..
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………
Nơi sinh:………………………………………………………………………..
Dân tộc:………………………………..Quốc tịch:………………………..
Số Giấy CMND/ Hộ chiếu:………………………………………………
Nơi thường trú/tạm trú hiện nay:……………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh:………………………………….
……………………………………………………………………………………
Trong thời gian cư trú tại……………………………………………….
… từ ngày … tháng … năm …, đến ngày … tháng …năm …..
……………………………………………………………………………………
Tình trạng hôn nhân (1):…………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho (2)…
……………………………………………………………………………….
để (3)………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………….
Làm tại:………………ngày ……….tháng…………năm….
Người khai
…………………………………
Chú thích:
(1) Ghi rõ: Đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn
hay người kia đã chết;
(2) Cho bản thân hay cho người khác; nếu đề nghị cho người khác, thì phải ghi rõ;
(3) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân